Thứ Ba, 26 tháng 11, 2019

Tư vấn lựa chọn công ty xử lý khí thải

Xử lý khí thải để đạt được các tiêu chuẩn về môi trường là một việc rất cần thiết cho các nhà xưởng, doanh nghiệp, công ty hoạt động về ISO, nó đặt biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm.

Các công ty, nhà xưởng đang vận hành bằng lò hơi đốt củi hoặc nhiên liệu hóa thạch thường thải ra một lượng rất lớn khí thải độc hại gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của người lao động cũng như gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Chính vì vậy, các hệ thống xử lý khí thải  luôn là cần thiết cho các công ty để đảm bảo được môi trường xung quanh không ô nhiễm, thúc đẩy cho nền công nghiệp hóa đi lên.



Công ty cổ phần môi trường Đại Thanh với hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý khí thải  và thi công các hạng mục công trình xử lý môi trường. với bề dày kinh nghiệm, cùng sự đóng góp nhiệt tình của đội ngũ kỹ sư có trình độ cao, Công ty chúng tôi sẽ cung cấp, tư vấn cho quý khách những phương án xử lý tối ưu nhất, đạt hiễu quả cao nhất về chất lượng cũng như giá thành.

Các yếu tố cần thiết khi chọn nhà thầu xây dựng hệ thống xử lý khí thải:

-      Nhà thầu phải có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xử lý và xây dựng hệ thống xử lý khí thải.
-      Nhà thầu phải tư vấn được các công nghệ và dựa vào những yêu cầu cũng như thực tế tình hình của khách hàng để đưa ra được phương án  giải quyết và hợp lý giữa giá thành đầu tư và hiệu quả. xử lý khí thải công nghiệp


-      Các công đoạn thi công phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất có thể để kịp thời hoàn thành các thủ tục về giấy tờ, cũng như văn bản cấp phép xả thải bởi các cơ quan chức năng chủ quản.
Quý khách hàng là doanh nghiệp, công ty hay tổ chức, cá nhân có nhu cầu xử lý khí thải vui lòng liên hệ Công ty xử lý môi trường:

Công Ty Cổ Phần Môi Trường Đại Thanh
Website: https://xulykhithaidaithanh.com
Phone 0898 495 496
Email Sales@Moitruongdaithanh.Com
Địa chỉ: 140/2 Đường TL 41, Khu Phố 1, P.Thạnh Lộc, Q.12, HCM

Thứ Hai, 25 tháng 11, 2019

Công nghệ xử lý khí thải công nghiệp

Là quá trình xử lý khí thải thoát ra từ các nhà máy, xí nghiệp trong quá trình hoạt động. Tùy vào đặt tính sản xuất của từng nhà máy mà khí thải thoát ra môi trường có các thành phần và tính chất khác nhau. Các chất thường gặp trong khí thải ngành công nghiệp là H2S, SO2, CO2, tro bụi từ quá trình đốt nhiên liệu...



Dựa vào tính chất và thành phần của khí thải thoát ra của từng đơn vị mà ta có phương án phù hợp để xử lý triệt để nguồn khí gây ô nhiểm này. công ty xử lý môi trường Đại Thanh đề xuất các phương án xử lý khí thải như sau:

- Xử lý bằng phương pháp lọc sinh học

- Xử lý bằng phương pháp hấp thụ

- Xử lý bằng phương pháp thiêu đốt

>>> Xem thêm xử lý khí thải công nghiệp

Ngoài ra công ty môi trường Đại Thanh còn nhận:

- Tư vấn giải pháp công nghệ, thiết kế hệ thống

- Thi công, lắp đặt

- Bảo trì, bảo dưỡng, thay thế thiết bị

- Nâng cấp hệ thống

- Cung cấp vật tư, thiết bị cho các dự án xử lý khí thải

Tag: công ty xử lý môi trường, xử lý khí, xử lý khí thải công nghiệp, hệ thống xử lý khí thải
----------------------------
https://xulykhithaidaithanh.com/san-pham-xu-ly-moi-truong-xu-ly-khi-thai-nha-may-cao-su.html
https://medium.com/@inanhdep

Thứ Sáu, 15 tháng 11, 2019

Vì sao phải có hệ thống xử lý bụi trong công nghiệp?

Xử lý bụi công nghiệp nhằm đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường tại nơi sản xuất, bảo vệ sức khỏe cho người lao động và mang lại hiệu quả kinh tế cho các nhà sản xuất.

Vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất là một vấn đề quan trọng và khá nan giải tại Việt Nam ta. Một số loại cần loại thu và xử lý trong các ngành công nghiệp khác nhau như: xử lý bụi sơn, xử lý bụi gỗ, xử lý bụi xi măng,v.v… Tùy thuộc vào từng ngành mà sản sinh ra từng loại bụi khác nhau về kích thước, trọng lượng,độ ẩm, thành phần của bụi,v.v…mà từ đó tìm kiếm và xây dựng những hệ thống xử lý bụi phù hợp.



>>> Xem thêm xử lý bụi công nghiệp

Các giải pháp xử lý bụi cho bụi thải công nghiệp


Hút bụi túi di động

Mỗi máy hút bụi túi di động này đòi hỏi phải đặt cạnh máy gây ra bụi và có ống nối đến nơi phát sinh bụi của máy gây bụi, sau đó hút trực tiếp bụi vào các túi chứa bụi. Đây là giải pháp có hiệu quả tương đối tốt, chi phí lại thấp tuy nhiên lại rất tốn diện tích sử dụng và chỉ có khả quan nhất đối với những xưởng mật độ máy thấp.

Hệ thống Cylone lọc

Một giải pháp có khá nhiều ưu điểm, khi hút bụi và xử lý bụi dùng Cylone bụi dược hút trực tiếp từ thiết bị chế biến thải ra bụi bởi các ống thu bụi và được hút ra Cylone lọc bụi phía ngoài xưởng. Giá thành cho phương pháp này rất phải chăng, hệ thống gọn gàng và không tốn nhiều diện tích. Chỉ có duy nhất một điểm yếu là hiệu quả chỉ cao khi lọc những bụi thô còn những bụi nhỏ hơn lọc không được tốt lắm. | Xử lý khí thải 

Hệ thống xử lý bụi Cylone

Hệ thống Finter lọc

Phương pháp này có quy trình hút bụi tương tự như phương pháp Cylone, khác nhau ở điểm là dùng Finter để lọc bụi. Các bụi nhỏ sẽ được xử lý rất hiệu quả khi dùng hệ thống Finter lọc, giá cả cũng hợp lý nhưng tiêu thụ điện năng khá lớn, được áp dụng trong các nhà máy có số lượng máy làm việc lớn. Người ta cũng hay kết hợp hai hệ thống Cylone và Finter lọc với nhau để lọc bụi được hiệu quả tối ưu nhất.

Bài viết liên quan Xử lý khí thải lò hơi

Hệ thống tự động Optiflow


Đây là phương pháp có hiệu quả thu bụi và xu ly bui tốt nhất so với ba hệ thống trên. Bụi được hút trực tiếp từ máy gây ra bụi sau đó chuyển vào thiết bị không gian có băng tải và đưa bụi ra ngoài. Sau khi bụi được đưa ra ngoài thì được lọc bởi Cylone và Finter và chuyển vào nhà chứa bụi. Tùy vào bụi thô hay mịn mà lựa chọn biện pháp lọc bụi. Phương pháp này thích hợp với các xưởng sản xuất có công suất hoạt động lớn, nhiều thiết bị máy móc và chi phí lắp đặt khá đắt.

Công Ty Cổ Phẩn Môi Trường Đại Thanh
Website: https://xulykhithaidaithanh.com
Phone: 0898 495 496
mail:Sales@Moitruongdaithanh.Com
location: 140/2 Đường TL 41, Khu Phố 1, P.Thạnh Lộc, Q.12, HCM

------------------------------------------------
http://inanhnet.com

Thứ Hai, 4 tháng 11, 2019

Tác động khí thải lò hơi đến môi trường

Khí CO là loại khí không màu, không mùi không vị, tạo ra do sự cháy không hoàn toàn của nguyên liệu chứa C. Con người đề kháng với CO rất khó khăn. Những người mang thai và đau tim tiếp xúc với CO sẽ rất nguy hiểm vì ái lực của CO với hemoglobin cao hơn gấp 200 lần so với oxy, cản trở oxy từ máu đến mô. Thế nên phải nhiều máu dược bơm đến để mang cùng một lượng oxy cần thiết. một số nghiên cứu trên người và động vật đã minh họa những cá thể tim yếu ở điều kiện căng thẳng trong trạng thái dư CO trong máu.



Lò hơi là nguồn cung cấp nhiệt cho các thiết bị công nghệ qua dung môi chất dẫn nhiệt là hơi nước cao cấp. lò hơi có thể được cấp nhiệt từ nhiều nguồn khác nhau

Hiện nay trong các cơ sở tiểu thủ công nghiệp thường sử dụng nhiên liệu cho lò hơi chủ yếu là 2 loại: than đá, dầu FO.

>>> Xem thêm xử lý khí thải lo hơi

Lò hơi đốt than đá

Khí thải của lò hơi đốt than chủ yếu mang theo bụi, CO2, CO, SO2, SO3, NO2 do thành phần hóa chất có trong than kết hợp với O2 trong quá trình cháy tạ nên. Lượng bụi trong khí thải có kích thước hạt và nồng dộdao động trong khoảng rộng và phụ thuộc vào thời điểm chọ ghi và thêm than vào lò. Hàm lượng lưu huỳnh trong than = 0,5% nên khí thải có SO2 với nồng độ khoảng 1.333 mg/m3. Lượng khí thải phụ thuộc vào mỗi loại than. Bụi trong khói thải lò hơi là một tập hợp các hạt rắn có kích thước rất khác nhau từ vài micromet tói vài trăm micromet.

Lò hơi đốt dầu FO


Lò hơi sử dụng nhiên liệu dầu FO để đốt sinh nhiệt là loại phổ biến nhất hiện nay. Dầu FO là một phức hợp của HC cao phân tử. Dầu FO dạng lỏng có lượng sinh nhiệt cao. Độ tro ít nên ngày càng được sử dụng rộng rãi. Mặt khác vận hành lò hơi đốt dầu FO đơn giản và khá kinh tế

Khi đốt dầu FO trong lò hơi, người ta phun dầu qua các vòi phun đặc biệt (béc phun) để tạ thành sương dầu trong hỗn hợp với không khí đi vào buồng đốt. các hạt sương dầu sẽ bay hơi và bị phân hủy dưới nhiệt độ cao thành các CH nhẹ, dễ cháy hết trong buồng đốt của lò. Khi hạt dầu phun quá lớn hay buồn chứa quá nguội, các hạt sương dầu bay hơi và phân hủy không hết sẽ tạo khói và muội đen trong khí thải. tỏng khí thải lò hơi đốt dầu FO người ta thường thấy có các chất sau: CO2, CO, NÕ, SO2, SO3 và hơi nước, ngoài ra còn  có một hàm lượng nhỏ  tro và các hạt tro rất nhỏ trộn lẫn với dầu cháy không hết tồn tại dưới dạng  sol khí được gọi là mồ hóng.

Bài viết liên quan xử lý bụi công nghiệp

Các tác động của chất gây ô nhiễm


Khí SO2

Khí SO2 là sản phẩm chủ yếu của quá trình đốt cháy các nhiên liệu có chứa lưu huỳnh (S) như than,…hay nguyên liệu chứa lưu huỳnh như đốt quặng Pirit sắt (FeS2), đốt cháy lưu huỳnh,…trong quá trình sản xuất axit Sunfuric (H2SO4). Trong tự nhiên, SO2 được phát tán trong không khí chủ yếu là do đốt than, và một phần do núi lửa phun.

SO2 là khí trung gian trong quá trình sản xuất axit Sunfuric. Hậu quả khi SO2 phát tán vào không khí là gây ra mưa axít, phá huỷ các công trình kiến trúc và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Trên thế giới người ta có thể đánh giá sự phát triển công nghiệp của một quốc gia dựa vào sản lượng axit Sunfuric sản xuất ra trong một năm, điều đó đồng nghĩa với nguy cơ làm tăng lượng SO2 trong không khí do khí thải của các nhà máy này. Vì vậy, cần phải xử lý triệt để SO2 trong khí thải các nhà máy,…

Khí SO2, SO3 gọi chung là SOx là những khí độc hại không chỉ với sức khỏe con người, động thực vật mà còn tác động lên các vật liệu xây dựng, các công trình kiến trúc. Chúng là những chất có tính kích thích, ở nồng độ nhất định có thể gây co giật cơ trơn của khí quản. ở nồng độ lớn hơn sẽ gây tăng tiết dịch niêm mạc đường khí quản. khí tiếp xúc với mắt có thể tạo thành axit.

SOx có thể xâm nhập vào cơ thể người qua các cơ quan hô hấp hoặc cơ quan tiêu hóa sau khi được hòa tan trong nước bọt. và cuối cùng chúng có thể xâm nhập vào hệ tuần hoàn. Khí tiếp xúc với bụi, SOx cso thể tạo ra các hạt axit nhỏ, các hạt này có thể xâm nhập vào các huyết mạch nếu kích thước của chúng < 2-3. SO2 có thể xâm nhập vào cơ thể người qua da và gây các chuyển đổi hóa học, kết quả của nó là hàm lượng kiềm trong máu giảm. amoniac bị thoát qua đường tiểu và  có ảnh hưởng đến tuyến nước bọt.

SOx bị oxy hóa ngoài không khí và phản ứng với nước mưa tạo thành axit H2SO4 hay các muối sulfate gây hiện tượng mưa axit, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thực vật.

Sự có mặt của Sox trong không khí là tác nhân gây ăn mòn kim loại, bê tông và các công trình kiến trúc….

NO2

NO2 là khí có màu nâu đỏ có mùi gắt và cay, mùi của nó có thể phát hiện được vào khoảng 0.12 ppm. NO2 là khí có kích thích mạnh đường hô hấp. nó tác động đến hệ thần kinh và phá hủy mô tế bào phổi, làm chảy nước mũi, viêm họng

Khi NO2 với nồng độ 100ppm có thể gây ung thư tử vong cho người và động vật sau ít phút. Với nồng độ 5ppm có thể gây ảnh hưởng xấu đến đường hô hấp. Con người tiếp xúc lâu với NO2 khoảng 0.06 ppm có thể gây các bệnh trầm trọng về phổi.

Một số thực vật nhạy cảm cũng bị tác hại bởi NO2 khi ở nồng độ khoảng 1 ppm. NO2 cũng là tác nhân gây ra hiệu ứng nhà kính.

Mồ hóng và bụi

Trong phổi người, bụi có thể là nguyên nhân gây kích thích cơ học gây khó khăn cho các hoạt động của phổi, chúng có thể gây nên các  bệnh về đường hô hấp. nói chung bụi tro và mồ hóng ảnh hưởng đến sức khỏe con người như gây bệnh hen suyễn, viêm cuống phổi, bệnh khí thủng, bệnh viêm cơ phổi. bụi khói được tạo ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu có thể chứa các HC đa vòng.

Tham khảo thêm xử lý khí thải công nghiệp

Bụi góp phần chính vào ô nhiễm do hạt lơ lửng và các sol khí, có tác dụng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển. loại ô nhiễm này hiện là vấn đề ô nhiễm không khí thành thị nghiêm trọng nhất, các nghiên cứu cho thấy mối liên kết chặt chẽ giữa ô nhiễm không khí và tử vong, chúng gây tác hại đối với thiết bị và mối hàn điện, làm giảm năng suất cây trồng, gây nguy hiểm cho giao thông đường bộ.

CO

Khí CO là loại khí không màu, không mùi không vị, tạo ra do sự cháy không hoàn toàn của nguyên liệu chứa C. Con người đề kháng với CO rất khó khăn. Những người mang thai và đau tim tiếp xúc với CO sẽ rất nguy hiểm vì ái lực của CO với hemoglobin cao hơn gấp 200 lần so với oxy, cản trở oxy từ máu đến mô. Thế nên phải nhiều máu dược bơm đến để mang cùng một lượng oxy cần thiết. một số nghiên cứu trên người và động vật đã minh họa những cá thể tim yếu ở điều kiện căng thẳng trong trạng thái dư CO trong máu.

Ở nồng độ khoảng 5ppm có thể gây đâu đầu chóng mặt. Ở những nồng độ từ 10-250 ppm có thể gây tổn hại đến hệ thống tim mạch thậm chí gây tử vong

Thứ Ba, 22 tháng 10, 2019

Trạm quan trắc khí thải online ống khói

Thực hiện Trạm quan trắc khí thải online ống khói lò hơi theo thông tư 31/BTNMT ngày 14–11–2016 và QCVN 51-2013, thông tư 24/2017/TT-BTNMT với các nội dung cụ thể:

       1.2 Các mô hình cài đặt, truyền và tiếp nhận dữ liệu:


Trạm quan trắc khí thải online ống khói



   H.1  Mô hình quan trắc khí thải ống khói tham khảo

Màn hình hiển thị trạm quan trắc khí thải online


H.2 Màn hình hiển thị dữ liệu tại trạm giám sát Trung Tâm tham khảo




>>> Xem thêm https://xulykhithaidaithanh.com/he-thong-xu-ly-khi-thai.html

        1.2  Thông số kỹ thuật các thiết bị trong hệ thống quan trắc khí thải:


        a. Thiết bị đo lưu lượng:
Nguyên lý: đo độ chênh áp để tính vận tốc dòng chảy

Hiển thị giá trị đo và giãn đồ dạng thanh

Thiết bị phù hợp: EN 14181, TUV approved. No. 936/21200495/A

Các thông số hiển thị: m/s, mbar, m3/h và oC

Thang đo: 3 – 30 m/s

Khoảng chênh áp: 0 – 10 mbar

Khoảng lưu lượng: 0 – 1000000 m3/h

Khoảng nhiệt độ: 0 – 300oC

Nhiệt độ khí: max 280oC (có thể tùy chọn nhiệt độ cao hơn)

Nhiệt độ môi trường: -20 … +50oC

Chênh lệch điểm sương: min +5K

Ngõ ra: 2×4-20mA

các tín hiệu kỹ thuật số: error, giới hạn ½

>> Tham khảo https://xulykhithaidaithanh.com/he-thong-xu-ly-bui-cong-nghiep-la-gi.html

b. Thiết bị đo bụi/ opacity


Công nghệ: Quang học, phù hợp tiêu chuẩn TUV

Chức năng tự động kiểm tra Zero và Span

Nguồn đèn: LED đã điều biến (quang phổ màu xanh lá cây)

Thang đo:     Opacity:  0-10% đến 0-100%

 Bụi: <10 – 1000mg/m3

Đường kính ống khói: 1 – 15m

Thông số sensor truyền và nhận:

Vỏ nhôm phủ epoxy và SS316

Cáp 10m (max 100m)

Nhiệt độ làm việc: -20 – +50oC

Nhiệt độ khí tối đa: 250oC

c. Thiết bị phân tích khí:


Phương pháp đo: Điện – Hóa .

Là một thiết bị phân tích độc lập, hoạt động tự động

Sử dụng công nghệ cảm biến mới nhất từ các cảm biến điện hóa học lên đến NDIR

Phạm vi đo và nguyên lý như sau:

SO2: phạm vi đo 0~1000 mg/Nm3.

CO: Phạm vi đo 0~1000 mg/Nm3.

NOx: Phạm vi đo 0~1000 mg/Nm3.

Độ lặp lại giá trị đo: 0,5% dải đo, (với dải lựa chọn)

Độ trôi điểm không: ± 1,0% toàn dải (Với nhiệt độ xung quanh ít biến đổi dao động trong 50C với dải lựa chọn)

Độ trôi/dịch chuyển điểm span: +/-2% toàn dải /1 tuần (Với nhiệt độ xung quanh ít biến đổi dao động trong 5oC)

Màn hình hiển thị: LCD

Nhiệt độ làm việc: -10 … +50oC

d. Hệ thống thu nhận dữ liệu:


Hệ thống an toàn UPS

Máy tính công nghiệp:

Thu nhận dữ liệu, lưu trữ, quản lý dữ liệu

Phần mềm quản lý

Báo cáo hàng ngày, hàng tháng, hàng năm.

Hiển thị dữ liệu, đồ thị thời gian thực…

Cảnh báo vượt ngưỡng qua email (kết nối internet) hoặc SMS (cần modem 3G/GPRS)

Cung cấp bao gồm máy tính công nghiệp Core i3 trở lên, 2USB, VGA, Audio, CF+PCIe mini-card Socket, và 2.5″ SATA SSD 60GB
Intel, 16 analog, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu SQL, hoặc tương đương

>>> Xem thêm https://xulykhithaidaithanh.com/xu-ly-khi-thai-lo-hoi

Ví dụ cấu trúc sau:



Cấu trúc quản lý trạm quan trắc khí thải


Tính năng phần mềm quản lý:

Cho phép người dùng xem, phân tích, lập báo cáo và phân loại các dữ liệu chất lượng môi trường

Hiển thị dạng bảng: Hiển thị dữ liệu hiện tại cho 1 hoặc nhiều trạm

Có khả năng quản lý rất nhiều trạm

Xuất dữ liệu báo cáo và phân tích

Báo cáo dữ liệu trạm-bảng tiêu chuẩn và báo cáo giản đồ cho giá trị trạm. Ngày, tuần, tháng và người dùng thiết lập(chu kỳ)

Đa trạm-Tương tự trong chức năng “báo cáo dữ liệu trạm”, thiết kế cho trường hợp nhiều hơn 01 trạm. Hỗ trợ đa thông số.

Nhóm-Báo cáo phản ánh nhóm người dùng thiết lập liên quan tới 1 hoặc nhiều trạm

Chu kỳ phân tích theo ngày, tuần, tháng hoặc năm

Các kiểu trung bình: giá trị trung bình, trung bình hiện thời, trung bình kế tiếp, cực đại, cực tiểu

Thời gian lấy dữ liệu trung bình: 1 phút, 5 phút, 6 phút, 10 phút, 15 phút, 30 phút, 1h, 3h, 6h, 8h, 12h hoặc 24h

Đầu ra: để hiển thị và in hoặc file XlS, WMF, JPG hoặc dạng BMP

Phần mềm quản lý có chức năng website: Sở Tài Nguyên Môi Trường có thể truy cập qua mạng Internet để xem dữ liệu/báo cáo online, cũng như tải dữ liệu dưới sự cho phép của công ty (option).

Ngoài ra còn các lựa chọn (option) như: Công bố thông tin  trên website, ứng dụng chạy trên điện thoại thông minh/máy tính bảng. công ty xử lý môi trường https://xulykhithaidaithanh.com/

Thứ Năm, 3 tháng 10, 2019

Quy trình xử lý khí thải lò hơi

Lò hơi là thiết bị quan trọng trong các ngành sản xuất công nghiệp hiện nay. Nó là nguồn cung cấp nhiệt cho các thiết bị công nghiệp qua môi chất dẫn nhiệt là hơi nước. Lò hơi có thể được gia nhiệt từ nhiều nguồn nhiệt khác nhau, Có ba loại nhiên liệu đốt lò chính là gỗ củi, than đá hoặc dầu F.O. Vì thế, tùy theo loại nhiên liệu sử dụng mà khí thải từ lò hơi cũng có tính chất khác nhau. Dựa vào tính chất của từng loại khí thải mà ta áp dụng các phương pháp xử lý khí thải lò hơi  cho hợp lí.


KHí THẢI LÒ HƠI ĐỐT CỦI


Khí thải ra từ ống khói của lò hơi đốt củi có nhiệt độ giao động khoảng từ 120o ~ 1500oC, phụ thuộc vào cấu tạo của lò.
Thành phần khí thải ra bao gồm các sản phẩm cháy của củi như tro bụi, khí CO2, CO, N2, kèm theo một ít các chất bốc trong củi không kịp cháy hết, và lượng ô xy dư trong quá trình đốt cháy. Khi đốt củi, thành phần các chất trong khí thải thay đổi tùy theo loại củi, tuy vậy lượng khí thải sinh ra là tương đối ổn định. Để tính toán ta có thể dùng VT20 = 4,23 m3/kg, tức là khi đốt 1 kg củi sẽ sinh ra 4,23 m3 khí thải ở nhiệt độ 200oC.

>>> Xem thêm hệ thống xử lý bụi

Tro bụi có trong khí thải chính là một phần của lượng không cháy hết và lượng tạp chất không cháy có trong củi, lượng tạp chất này thường chiếm tỷ lệ 1% trọng lượng củi khô. Bụi trong khói thải lò hơi đốt củi có kích thước hạt từ 500μm tớ 0,1μm, nồng độ dao động trong khoảng từ 200-500 mg/m3.



KHí THẢI LÒ HƠI ĐỐT THAN ĐÁ


Khí thải từ lò hơi đốt than chủ yếu mang theo bụi, CO2, CO, SO2 , SO3 và NOx do thành phần hoá chất có trong than kết hợp với ôxy trong quá trình cháy tạo nên. Hàm lượng lưu huỳnh có trong than ≅ 0,5% nên trong khí thải có SO2 với nồng độ khoảng 1.333 mg/m3. Lượng khí thải ở lò đốt than này phụ thuộc vào mỗi loại than khi đốt. Bụi trong khói thải lò hơi là một tập hợp các hạt rắn có kích thước rất khác nhau, từ vài micrômét tới vài trăm micrômét.

KHí THẢI LÒ HƠI ĐỐT DẦU F.O


Trong khí thải của lò hơi đốt dầu F.O người ta thấy có các chất sau: CO2, CO, NOx, SO2, SO3 và hơi nước, ngoài ra còn có một hàm lượng nhỏ tro và các hạt tro rất nhỏ trộn lẫn với dầu cháy không hết tồn tại dưới dạng son khí mà ta thường gọi là mồ hóng. Lượng khí thải khi đốt dầu F.O thường rất ít thay đổi. Lượng không khí cần cấp để đốt cháy hết 1 kg dầu F.O là V020 = 10,6 m3/kg,

Lượng khí thải sinh ra sau khi đốt hết 1 kg dầu F.O là : Vc20 ≈ 11,5 m3/kg ≈ 13,8 kg khí thải/ 1kg dầu.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ KHí THẢI LÒ HƠI:


Khí thải được sinh ra từ lò hơi có nhiệt độ rất cao được sục vào bể tản nhiệt kín chứa nước lạnh để giảm nhiệt độ. Dòng khí mang theo nhiệt độ cao làm cho nước trong bể nóng lên. Nước nóng trong bể tản nhiệt đi theo ống dẫn sẽ được lưu thông với bể làm mát. Máy thổi khí cung cấp khí tươi cho hệ thống đường ống sục khí dưới đáy của bể làm mát, chính nhờ quá trình này mà nước trong bể được làm mát và tuần hoàn trở lại bể tản nhiệt theo dòng đối lưu.

>>> Tham khảo thêm bài viết xử lý khí thải công nghiệp

Nhiệt độ dòng khí thải tại bể tản nhiệt được giảm xuống rất nhanh, dòng khí này đi lên từ đáy bể sẽ theo đường ống dẫn khí đi đến tháp giải nhiệt. Tại đây được bố trí hệ thống giàn phun mưa cùng với hai lớp vật liệu lọc với các vách ngăn tràn. Dung dịch hấp phụ được bơm từ bể chứa dung dịch theo ống dẫn đến giàn phun mưa. Nhờ sự phân bố đều dung dịch trên toàn bộ tiết diện ngang của 2 lớp vật liệu lọc đã làm cho khả năng tiếp xúc giữa dòng khí và dung dịch tăng cao.

Khí SO2 sẽ tác dụng với dung dịch hấp phụ theo phương trình phản ứng:

SO2 + H2O > H2SO3

H2SO3 + Ca(OH)2 > CaSO3.2H2O

SO3.2H2O + 1/2O2 > CaSO4.2H2O

Các chất rắn CaSOx được lắng nhờ hệ thống lắng ly tâm được đặt trong bể chứa dung dịch. Cặn lắng được bơm vào bể chứa bùn và đem đi xử lý, dung dịch hấp phụ được bơm tuần hoàn trở lại tháp.

Khí SO2 chuyển động với vận tốc cao 5,5 – 6 m/s để hòa trộn với chất lỏng có thể mang theo các hạt sương. Màng tách nước được đặt ở tầng trên cùng của tháp có chức năng giữ lại các hạt sương bị mang theo cùng dòng khí đi lên. Ngoài ra màng này cũng có nhiệm vụ hấp phụ lượng khí thải còn sót lại ở 2 lớp vật liệu lọc bên dưới.

Bài viết liên quan

https://docs.google.com/document/d/1upuC4pEPfBglzVuKUDyos3KO-vJWMjZVQo3wU22MAfw/edit

https://xulymoitruong.home.blog/2019/10/02/giai-phap-ngan-o-nhiem-khong-khi/

https://linkhay.com/link/3093142/nguyen-nhan-gay-o-nhiem-moi-truong-khong-khi

https://sites.google.com/site/moitruongxanhtt/bien-phap-khac-phuc-o-nhiem-moi-truong-khong-khi

Thứ Tư, 2 tháng 10, 2019

Nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí

Ô nhiễm môi trường không khí đang đang trở thành vấn đề nghiệm trọng và khó khắc phục hiện nay. Đây là vấn đề nan giải, cần được quan tâm và tìm cách giải quyết. Dưới đây là một số thông tin về vấn đề ô nhiễm môi trường không khí.


1. Khái niệm ô nhiễm môi trường không khí


Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí, chủ yếu do khói, bụi, hơi hoặc các khí lạ được đưa vào không khí, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và cũng có thể gây hại cho các sinh vật khác như động vật và cây lương thực, và có thể làm hỏng môi trường tự nhiên hoặc xây dựng.

>>> Xem thêm sản phẩm xử lý môi trường

2. Những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí


Ô nhiễm môi trường không khí: nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Giao thông cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí

Có hai nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí đó là yếu tố tự nhiên và tác động của con người. Cụ thể như sau:

Ô nhiễm không khí tự nhiên


Ô nhiễm từ gió: Gió cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí. Bụi bẩn, các chất khí có thể được gió đẩy đi xa hàng trăm km khiến sự ô nhiễm lây lan ra theo diện rộng một cách nhanh chóng

Bão: Sinh ra NOx là nguyên nhân chính khiến bão trở thành một nguyên nhân trong quá trình gây ô nhiễm môi trường. Bên cạnh đó bão cát mang theo bụi mịn (PM10, PM2.5) khiến cho tỷ lệ ô nhiễm bụi mịn tăng lên.

Cháy rừng: Cháy rừng sẽ khiến cho lượng Nito Oxit trong không khí tăng lên khá nhiều vì quy mô đám cháy lớn và thời gian dập tắt lâu.

Núi lửa: Khi có sự phun trào núi lửa thì một lượng khí

Ô nhiễm không khí do con người


Bên cạnh yếu tố tự nhiên, con người là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường không khí. Những hoạt động của con người như sinh hoạt, sản xuất, xây dựng và giao thông… đã và ngày càng gây ảnh hưởng đến môi trường không khí, khiến tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng và bức thiết hơn. Dưới đây là một số nguyên nhân gây nên ô nhiễm không khí dưới sự tác động của con người:

Khói, bụi từ các nhà máy: Chiếm tỷ lệ lớn nhất trong những nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm không những không khí mà còn cả nguồn nước, thức ăn. Trong khói bụi từ các nhà máy có một lượng lớn các khí CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi) với nồng độ cực cao. Nếu trong quá trình xử lý khí thải không tốt sẽ ảnh hưởng rất xấu đến sức khỏe của người dân sống trong khu vực đó. Đây cũng là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mưa axit gây ra rất nhiều thiệt hại cho con người cũng như mùa màng

Bài viết liên quan xử lý khí thải lò hơi 

Giao thông: Lượng khói, bụi từ xe hơi, xe máy, các phương tiện nói chung sử dụng nhiên liệu khí đốt để hoạt động… cũng rất lớn bởi số người tham gia giao thông hàng ngày là cực cao. Đối với những đất nước chưa phát triển hoặc đang phát triển thì các phương tiện giao thông có thể gây ô nhiễm không khí hơn khi sử dụng các phương tiện lỗi thời cũng như cơ sở hạ tầng cho các dịch vụ di chuyển công còn chưa phát triển.



Bên cạnh đó, chiến tranh hay các cuộc tập trận quân sự: vũ khí hạt nhân, khí độc, chiến tranh hóa học và tên lửa cũng là một trong những nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm không khí này.

3. Giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường không khí - xử lý khí thải công nghiệp 


Ô nhiễm môi trường không khí: nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng

Để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, cần có những giải pháp thiết thực và cụ thể.

Biện pháp kỹ thuật:

Thay thế những loại máy mọc, dây chuyền công nghệ lạc hậu, gây nhiều ô nhiễm bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại, ít ô nhiễm hơn

Thay thế nhiên liệu đốt cháy từ than đá, dầu mazut bằng việc sử dụng điện để ngăn chặn ô nhiễm không khí bởi mồ hóng và SO2.
Biện pháp quy hoạch:

Giảm thiểu việc xây dựng các khu công nghiệp khu chế xuất trong thành phố, chỉ giữ lại các xí nghiệp phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.

Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng để giảm thiểu ùn tắc và phương tiện tham gia giao thông, qua đó làm giảm mật độ khói bụi

Tạo ra các diện tích cây xanh rộng lớn trong thành phố, thiết lập các dải cây xanh nối liền các khu vực khác nhau của thành phố, nhất là các khu vực, tuyến phố có nhiều phương tiện qua lại và hay xảy ra tình trạng ùn tắc.

Trên đây nguyên nhân và một số giải pháp ngăn chặn ô nhiễm môi trường không khí. Bài viết hi vọng đã đem đến những thông tin hữu ích cho bạn đọc.